Diễn Đàn SEO - vnseo.edu.vn - Khi tham gia giao thông, nhiều người chỉ chú ý đến việc mang theo giấy phép lái xe mà quên rằng, theo quy định mới, còn một số giấy tờ khác cũng bắt buộc phải có bên mình. Việc chuẩn bị đầy đủ giấy tờ không chỉ giúp bạn lái xe hợp pháp mà còn tránh được những phiền toái không đáng có khi bị kiểm tra. Vậy ngoài bằng lái, bạn cần mang theo những giấy tờ gì khi điều khiển phương tiện? Hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây để đảm bảo chuyến đi của bạn luôn suôn sẻ và an toàn! Những giấy tờ cần mang theo khi lái xe Theo quy định pháp luật, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện về tuổi tác, sức khỏe và giấy tờ hợp lệ. Cụ thể, bạn cần có giấy phép lái xe còn hiệu lực và đủ điểm, phù hợp với loại phương tiện đang điều khiển và do cơ quan có thẩm quyền cấp. Ngoài ra, người lái xe máy cũng phải nắm vững các quy tắc giao thông và có kỹ năng điều khiển phương tiện an toàn (theo Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ). Ngoài giấy phép lái xe, người tham gia giao thông còn phải mang theo nhiều loại giấy tờKhi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây: Giấy đăng ký xe, hoặc bản sao giấy đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật; Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới. Lưu ý: Nếu các giấy tờ đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử, thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử; Người học lái hoặc thi sát hạch cũng phải có xe tập lái hoặc xe sát hạch với giáo viên hoặc sát hạch viên giám sát. Điểm của giấy phép lái xe là gì? Điểm của giấy phép lái xe là một hệ thống quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự và an toàn giao thông của người lái xe, được quy định tại Điều 58 của Luật Trật tự, An toàn giao thông đường bộ. Mỗi giấy phép lái xe có 12 điểm, và số điểm sẽ bị trừ tùy theo mức độ vi phạm giao thông. Số điểm trừ: Mỗi lần vi phạm, tùy theo hành vi và mức độ, điểm sẽ bị trừ và cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự giao thông. Phục hồi điểm: Nếu giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không có vi phạm trong vòng 12 tháng kể từ lần trừ điểm gần nhất, người lái xe sẽ được phục hồi đủ 12 điểm. Nếu các giấy tờ đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tửTrong trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người lái xe sẽ không được phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông theo giấy phép đó. Sau ít nhất 6 tháng kể từ khi bị trừ hết điểm, người lái xe có thể tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Nếu đạt yêu cầu, họ sẽ được phục hồi đủ 12 điểm. Ngoài ra, khi giấy phép lái xe được đổi, cấp lại, hoặc nâng hạng, số điểm trên giấy phép lái xe cũ sẽ được giữ nguyên. Độ tuổi lái xe theo quy định Theo quy định, độ tuổi được cấp giấy phép lái xe và điều khiển các phương tiện giao thông cụ thể như sau: – Từ 16 tuổi trở lên: Được điều khiển xe gắn máy; – Từ 18 tuổi trở lên: Được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1 và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật để điều khiển xe máy chuyên dùng; – Từ 21 tuổi trở lên: Được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE; – Từ 24 tuổi trở lên: Được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE; – Từ 27 tuổi trở lên: Được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE. Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 29 chỗ hoặc xe giường nằm là 57 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. Nếu bạn đang tìm 1 trung tâm đào tạo lái xe uy tín, chuyên nghiệp tại Bình Dương và TP.HCM thì hãy liên hệ ngay với Trung tâm GDNN An Thái qua Hotline: 0796.300.900 để được tư vấn và hỗ trợ nhận bằng sớm nhất nhé! Link: Ngoài bằng lái, bạn còn cần mang theo giấy tờ gì khi lái xe?