Diễn Đàn SEO - vnseo.edu.vn - ong gio miệng gió là gì? Tìm hiểu ong gio Ống gió của HVAC để điều chỉnh nhiệt độ trong phòng, độ ẩm và dòng không khí đến một giá trị thích hợp cho thân để duy trì trong môi trường đó. Một phạm vi phù hợp của môi trường này nên được bảo đảm vì nó giảm thiểu nguy cơ sức khỏe như là : không khí ẩm, hạ thân nhiệt và nhiệt đột quỵ, giữ cho khí hậu mát mẻ, nóng và lành mạnh. HT Điều hòa không khí( Ống gió lạnh ,ống gió hút ...) HỆ THỐNG KIỂU CỤC BỘ: - Máy điều hòa không khí loại 1 khối (Window Type): + Máy điều hòa dạng cửa sổ miệng gió thường được lắp đặt trên các tường trông giống như các cửa sổ nên được gọi là máy điều hòa không khí dạng cửa sổ. + Máy điều hoà dạng cửa sổ mieng gio là máy điều hoà có công suất nhỏ nằm trong khoảng 7.000 ÷ 24.000 Btu/h với các model đốn sau 7.000, 9.000, 12.000, 18.000 và 24.000 Btu/h. Tuỳ theo hãng máy mà số model có thể nhiều hay ít. Mieng gio điều hòa loại Multi - Split: Ong gio loại Multi-Split về thực chất là máy điều hoà gồm 1 dàn nóng và 2 - 4 dàn lạnh. Mỗi cụm dàn lạnh được gọi là một hệ thống. Thường các hệ thống hoạt động độc lập. Mỗi dàn lạnh hoạt động không phụ thuộc vào các dàn lạnh khác. Các máy điều hoà ghép có thể có các dàn lạnh chủng loại khác nhau. + Máy điều hòa dạng ghép có những đặc điểm và cấu tạo hao hao máy điều hòa kiểu rời. Tuy nhiên do dàn nóng chung nên tiết kiệm diện tích lắp đặt Ống gió không khí rời loại 2 khối: Mieng gio rời gồm 2 cụm dàn nóng và dàn lạnh được bố trí tách rời nhau . Nối kết liên giữa 2 cụm là các ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển. Máy nén thường đặt ở bên trong cụm dàn nóng, điều khiển làm việc của máy từ dàn lạnh chuẩn y bộ điều khiển có dây hoặc điều khiển từ xa. + Máy điều hoà kiểu rời có công suất nhỏ từ 9.000 Btu/h ÷ 60.000 Btu/h, bao gồm cốt các model sau : 9.000, 12.000, 18.000, 24.000, 36.000, 48.000 và 60.000 Btu/h. Tuỳ theo từng hãng chế tạo máy mà số model mỗi chủng loại có khác nhau. Ống gió kiểu 2 mãnh thổi tự do - Loại tủ đứng: Mieng gio rời thổi tự do là máy điều hoà có công suất trung bình. Đây là dạng máy rất hay được lắp đặt ở các nhà hàng và sảnh của các cơ quan. Công suất của máy từ 36.000 ÷ 100.000 Btu/h Về nguyên lý lắp đặt cũng giống như máy điều hoà rời gồm dàn nóng, dàn lạnh và hệ thống ống đồng, dây điện nối giữa chúng. Xem thêm tại đây các sản phẩm miệng gió: Miệng gió + Ưu điểm của máy là gió lạnh được tuần hoàn và thổi trực tiếp vào không gian điều hoà nên tổn thất nhiệt bé, hoài lắp đặt nhỏ . Mặt khác độ ồn của máy nhỏ nên mặc dầu có công suất làng nhàng nhưng vẫn có thể lắp đặt ngay trong phòng mà không sợ bị ảnh hưởng HỆ THỐNG KIỂU PHÂN TÁN: - Ong gio khống khí hệ VRV: VRF hay VRV khởi hành từ các chữ cái đầu tiếng Anh: Variable Refrigerant Flow (vrf) hay Variable Refrigerant Volume (vrv), tức là hệ thống điều hòa có khả năng điều chỉnh lưu lượng môi chất tuần hoàn và qua đó có thể đổi thay công suất theo phụ tải bên ngoài. Loại hệ thống ống gió này bao gồm một số lượng dàn lạnh (có thể lên tới 64) được nối với một dàn nóng lớn. Lưu lượng môi chất lạnh có thể đổi thay nhờ một máy nén biến tần có thể thay đổi tốc độ hoặc nhiều máy nén với công suất khác nhau để đáp ứng những đổi thay về nhu cầu làm lạnh hoặc sưởi ấm trong không gian điều hòa làm việc. Có một hệ thống điều khiển phức tạp giúp chuyển đổi giữa các chế độ sưởi ấm và làm lạnh. Đối với những kiểu hệ thống phức tạp hơn, các dàn lạnh có thể vận hành ở chế độ sưởi ấm hoặc làm lạnh một cách độc lập với nhau. Loại hệ thống thứ hai này có khả năng tần tiện năng lượng nhiều hơn khi dùng song song cả hai chế độ làm lạnh và sưởi ấm ở những khu vực khác nhau. Hệ thống ong gio VRV không yêu cầu phải có một không gian định trước trong phòng để lắp đặt và có rất nhiều loại dàn lạnh khác nhau để tuyển lựa. vận dụng của hệ thống VRV có thể từ các văn phòng, đại lý bán hàng đến các khách sạn, căn hộ sang trọng hay các tòa nhà công nghiệp,… Máy điều hòa không khí làm lạnh bằng nước (WATER CHILLER Hệ thống ống gió không khí kiểu làm lạnh bằng nước là hệ thống trong đó cụm máy lạnh không trực tiếp xử lý không khí mà làm lạnh nước đến khoảng 7oC. Sau đó nước được dẫn theo đường ống có bọc cách nhiệt đến các dàn trao đổi nhiệt gọi là các FCU và AHU để xử lý nhiệt ẩm không khí. Như vậy trong hệ thống này nước sử dụng làm chất tải lạnh . Ưu điểm: - Công suất động dao lớn : Từ 5Ton lên đến hàng ngàn Ton - Hệ thống ống nước lã gọn nhẹ, cho phép lắp đặt trong các tòa nhà cao tầng, công sở nơi không gian lắp đặt ống nhỏ. - Hệ thống hoạt động ổn định , bền và tuổi thọ cao. - Hệ thống ống gió có miệng gió nhiều cấp giảm tải, cho phép điều chỉnh công suất theo phụ tải bên ngoài và do đó tiết kiệm điện năng khi non tải : Một máy thường có từ 3 đến 5 cấp giảm tải. Đối với hệ thống lớn người ta dùng nhiều cụm máy nên tổng số cấp giảm tải lớn hơn nhiều. - ăn nhập với các công trình lớn hoặc rất lớn. Nhược điểm: - Phải có phòng máy riêng. - Phải có người chuyên trách phục vụ ống gió – miệng gió. - Vận hành, tôn tạo và bảo dưỡng tương đối phức tạp. - Tiêu thụ điện năng cho một đơn vị công suất lạnh cao, đặc biệt khi tải non. HỆ THỐNG KIỂU trung tâm Hệ thống điều hòa trọng điểm là hệ thống mà ở đó xử lý nhiệt ẩm được tiến hành ở một trọng tâm và được dẫn theo các kênh gió đến các hộ tiêu thụ. Ưu điểm : - Lắp đặt và vận hành ống gió và miệng gió tương đối dễ dàng - Khử âm và khử bụi tốt , nên đối với khu vực đòi hỏi độ ồn thấp thường dùng kiểu máy dạng tủ. - Nhờ có lưu lượng gió lớn nên rất phù hợp với các khu vực hội tụ đông người như : Rạp chiếu bóng, hí viện , hội trường, phòng họp, nhà hàng, vũ trường, phòng ăn. - Giá thành nói chung không cao. Nhược điểm: - Hệ thống kênh ống gió quá lớn (80.000BTU/h trở lên) nên chỉ có thể dùng trong các tòa nhà có không gian lắp đặt lớn. - Đối với hệ thống điều hòa trọng điểm do xử lý nhiệt ẩm tại một nơi độc nhất nên chỉ hiệp cho các phòng lớn, đông người. Đối với các tòa nhà làm việc, khách sạn, công sở .. là các đối tượng có nhiều phòng nhỏ với các chế độ hoạt động khác nhau, không gian lắp đặt bé, tính song song làm việc không cao thì hệ thống này không thích hợp.