Diễn Đàn SEO - vnseo.edu.vn - Thời gian bảo hộ bản quyền tác giả tại bravolaw khi một tác giả sáng tạo ra tác phẩm, sẽ phát sinh việc bảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản. Vậy thời hạn bảo hộ quyền là bao lâu? I) Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau: một. Quyền nhân thân quy định tại các khoản một, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ được bảo hộ vô thời hạn. 2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ với thời hạn bảo hộ như sau: a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần thứ nhất. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ lúc tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, giả dụ tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ lúc tác phẩm được định hình; đối mang tác phẩm khuyết danh, lúc những thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này; b) Tác phẩm ko thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này với thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong giả dụ tác phẩm với đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.! II). Thủ tục và đăng ký bản quyền tác giả a) Thủ tục Đăng ký Bản quyền tác giả, đăng ký bản quyền nhãn hiệu b) 02 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 02 bản sao bản định hình đăng ký quyền liên quan. 01 bản lưu tại Cục Bản quyền tác giả, 01 bản đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký. Đối với các tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá to, cồng kềnh bản sao tác phẩm đăng ký được thay thế bằng ảnh chụp dung tích ba chiều. c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp hồ sơ là người được uỷ quyền; d) Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ, nếu người nộp hồ sơ thụ hưởng quyền đấy của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, giả dụ tác phẩm có đồng tác giả; e) Văn bản đồng ý của những đồng chủ nếu, trường hợp quyền tác giả, quyền liên quan thuộc có chung. Xem thêm: đăng ký mã số mã vạch Các tài liệu quy định tại những điểm c, d, đ và e cần được làm bằng tiếng Việt; giả dụ làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng/chứng thực. những tài liệu gửi kèm hồ sơ nếu là bản sao phải có công chứng, chứng thực.