QC Công nghệ thực hiện doa thông thường bằng Máy doa CNC

Thảo luận trong 'Quảng cáo tổng hợp' bắt đầu bởi hoatuoionline, 15/10/21.

  1. hoatuoionline PageRank 2 Member

    Tham gia ngày:
    7/6/17
    Công nghệ thực hiện doa thông thường bằng Máy doa CNC
    Doa là gì? Đặc điểm và tính năng nổi trội kỹ thuật của cách doa
    Doa là khoan lỗ lớn ra với bề dày cắt ít để gia công những lỗ ghép xác thực với độ bóng bề mặt cao, việc gia công chính yếu được thực hành bởi phần cạnh vát của lưỡi doa, trong khi lưỡi cắt ở chu vi tạo ra độ đúng kích thước, độ xác thực hình trạng và độ bóng bề mặt
    [​IMG]
    các yếu tố về kết cấu khi doa
    Tuỳ theo đường kính lỗ gia công mà mũi doa sở hữu kết cấu khác nhau. với thể có những mũi doa răng liền, doa răng chắp (điều chỉnh theo trục đường kính). những răng doa sở hữu thể làm bằng thép cac bon, thép hợp kim công cụ, thép gió hoặc hợp kim cứng. Cũng như mũi khoan, khoét, mũi doa cũng có ba phần: phần làm việc, cổ doa và chuôi.
    Phần làm việc của mũi doa
    Phần làm cho việc là phần chính của mũi doa, với chiều dài L. Đầu mút phần làm cho việc có độ lớn khá to (450) để mũi doa dễ đưa vào lỗ. Tiếp sau đấy là phần còn cắt nghiêng 1 góc j. Phần này với lưõi cắt chính để cắt hết lượng dư lúc doa. Tiếp theo là phần trụ mang chiều dài l2, tiêu dùng để định hướng mũi doa trong lỗ khi làm cho việc, song song làm phần dự trữ khi mài lại mũi doa. Trên phần hình trụ này mang các lưỡi cắt phụ dọc theo răng của mũi doa. các lưỡi cắt phụ với tác dụng sữa đúng và làm nâng cao độ bóng bề mặt lỗ. do đó phần trụ còn mang tên gọi là phần sữa đúng.
    Sau phần sữa đúng là phần côn ngược l3 . Phần này có công dụng giảm ma sát giữa mũi doa và bề mặt lỗ đã gia công và giảm lượng lay rộng lỗ. Đối có lưỡi do tay thì độ côn ngược là 0,005mm. Đối có với lưỡi doa máy là 0,04-0,06 mm trên cả chiều dài phần côn ngược.
    Mũi doa với số lưỡi cắt lớn (z= 6 – 18). Lưỡi cắt mang thể bố trí thẳng hoặc nghiêng đối mang trục doa. Do tác dụng mà chia ra doa máy, doa tay,.. cho ta các nhân tố hình học phần cắt của doa.
    Góc của mũi doa
    Góc nghiêng chính j của mũi doa trên phần côn cắt sở hữu tác dụng như mũi khoét. Đối sở hữu mũi doa máy sử dụng gia công vật liệu dẻo thì góc j=150. mang trị số này của góc j đảm bảo độ bóng gia công cao nhất và độ lay rộng lỗ nhỏ nhất.
    khi doa thô cũng như lúc doa lỗ không thông, góc j = 450. lúc gia công nguyên liệu ít dẻo thì j= 50 . Đối có mũi doa hợp kim cứng thì j = 30 – 450.
    Góc trước g của lưỡi cắt đo trong tiết diện chính AA được tìm theo nguyên liệu gia công và nguyên liệu làm dao. Góc trước của mũi doa tinh mang trị số bằng ko, còn đối sở hữu mũi doa thô thì góc trước sắm trong khoảng năm – 100.
    Góc sau a cũng đo trong thiết diện AA, được chọn trong ngừng trong khoảng 6 – 120 . cấu tạo máy doa ngang khi gia công vật liệu dẻo và gia công thô thì lấy trị số to, còn khi gia công tinh thì lấy trị giá nhỏ.
    Trên phần sửa đúng, dọc theo các răng có cạnh viền f nằm trên mặt trục của dao . Chiều rộng cạnh viền f= 0,05 – 0,3mm. Cạnh viền bảo đảm để mũi dao hướng đúng vào lỗ và làm lỗ đạt được độ bóng và độ chính xác cao. lúc gia công nguyên liệu dẻo để giảm thiểu hiện tượng kẹt phoi ta giảm chiều rộng cạnh viền xuống khoảng 0,05 – 0,08 mm.
    Góc sau của phòng ban sửa đúng a1 =10 – 20 0
    Mũi doa thường được chế tác mang răng thẳng
    Vì phoi cắt ra là phoi vụn. Song để thoát phoi được thấp , tăng chất lượng bề mặt gia công, nhất là khi doa những lỗ trong mang rãnh thì người ta làm răng nghiêng.
    khi gia công lỗ thông, để thoát phoi về phía đầu dao, người ta làm cho rãnh xoắn trái, còn lúc gia công lỗ thông người ta làm cho rãnh xoắn phải.
    lúc gia công thép cứng thì w = 7 – 80 , lúc gia công gang rèn và thép dẻo vừa thì w = 12 – 200. khi gia công kim loại màu thì w = 35 – 450.
     
    #1

Chia sẻ trang này