News Cách nuôi cấy vi sinh trong xử lý nước thải

Thảo luận trong 'Tin công nghệ' bắt đầu bởi xuanthai717, 28/8/20.

  1. xuanthai717 PageRank 1 Member

    Tham gia ngày:
    26/8/19
    Trong xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học, Nuôi cấy vi sinh là công đoạn đòi hỏi nhiều kỹ năng và kinh nghiệm nhất, quá trình này thường diễn ra cuối cùng sau khi xây dựng lắp đặt mới hay cải tạo hệ thống xử lý nước thải.

    Khả năng thích nghi, sinh trưởng phát triển của vi sinh vật là yếu tố quyết định tới hiệu quả xử lý nước thải. Quy trình nuôi cấy vi sinh trong hệ thống xử lý nước thải có nhiều phương pháp khác nhau, nay chúng tôi giới thiệu một số phương pháp nuôi cấy như sau:



    Các giai đoạn nuôi cấy hệ thống mới:
    1. Ngày thứ 1:
    Cho nước thải vào đầy 1/3 bể sinh học có sục khí + 1/3 bể nước sạch (tuần hoàn lại hay nước sạch để giảm tải lượng ô nhiễm). Mục đích của việc pha loãng là làm cho tải lượng COD trong thời gian nuôi cấy nhỏ hơn 2kg/m3. Cho men vi sinh Micro-belifđã tính toán, kết hợp dưỡng chất vi sinh (nếu thiếu) vào bể. Sau đó sục khí liên tục để vi sinh thích nghi và bắt đầu tăng trưởng sinh khối.

    1. Ngày thứ 2:
    Cho nước lắng khoảng 30 phút đến 2h sau đó cho nước trong ra, cho lượng nước thải mới vào để cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho hệ vi sinh. Sục khí và tiếp tục châm thêm 1/2 đến 1/3 liều lượng vi sinh tính toán ban đầu vào, bổ sung hóa chất (dinh dưỡng) tùy thuộc vào chất lượng của bùn sinh học. Ngày thứ 3 tiếp tục làm theo ngày thứ 2. Quan sát chất lượng của hệ bùn vi sinh mà châm thêm hóa chất. Cứ như vậy cho đến ngày thứ 15



    [​IMG]



    1. Sau khi nuôi cấy đến ngày thứ 10 -15 :
    Lúc này cho nước thải trong đã lắng ra ngoài và bơm nước thải mới vào và bắt đầu hệ thống bình thường, lúc này lượng sinh khối đã tăng lên đến mức ổn định để xử lý chất hữu cơ.

    – Giai đoạn bổ sung vi sinh:

    Nếu hệ thống đã ổn định chỉ cần cho trực tiếp lượng vi sinh (0,5ppm/ngày dựa vào lượng nước thải /ngày) mỗi ngày hoặc mỗi tuần vào hệ thống tùy vào độ ổn định của hệ thống để vi sinh luôn được ổn định và sử lý tốt .



    Phương pháp tính liều lượng vi sinh
    1. a) Khởi động mới hoàn toàn – nuôi cấy lại hệ thống (cho bể kỵ khí và hiếu khí):
    Tùy nồng độ COD, BOD trong nước thải, thì với liều lượng 2 – 10 ppm/ngày. Lượng vi sinh được tính toán dựa vào thể tích bể, liều lượng nuôi cấy trong thời gian 15 ngày.

    Công thức tính như sau:

    A = (m x V)/1000

    Trong đó:

    A: Khối lượng vi sinh nuôi cấy trong 1 ngày (kg/ngày)

    m: 2 – 10 ppm (liều lượng vi sinh dựa vào độ ô nhiễm của chất thải cách tính chung thông thường là 3ppm)

    V: Thể tích bể sinh học (m3) [hiếu khí hay kỵ khí]

    Cấy với lượng A vi sinh mỗi ngày liên tục trong 15 ngày.

    Lưu ý:

    – Dùng từ 5 – 10% bùn hoạt tính cho vào thể tích bể sinh học để làm cơ chất tăng trưởng (dùng bể SBR hay Aeroten). Đi với mô hình là quá trình sinh học bám dính (Trickling Biofilter hay RBC), độ tăng nhanh quá trình tạo màng vi sinh vật hỗn hợp nước thải có chứa bùn pha loãng (2 – 5%) nên được sử dụng cho 5 giai đoạn khởi đầu. Sau khi khởi động một màng vi sinh vật thành trên bề mặt vật liệu lọc.

    – Cho trực tiếp vi sinh EM WAT-1 vào hệ thống mà không cần pha loãng trước khi cho vào hệ thống.

    – pH = 6 – 8, nhưng hoạt động tốt nhất ở ngưỡng pH trung tính.

    – Trong thời gian nuôi cấy ban đầu hay hay cải tạo lại hệ thống, bể phải được khởi động lại tải trọng thấp hoặc nồng độ COD khoảng 2kg/m3

    – Chất dinh dưỡng đảm bảo tỷ lệ BOD:N:p = 100:5:1

    1. b) Duy trì hệ thống
    Dùng vi sinh bổ sung với liều lương từ 0,5 ppm/ngày hoặc theo nồng độ COD, BOD trong nước thải và độ ổn định của hệ thống. Lưu lượng cấy duy trì sẽ được tính vào lưu lượng nước thải/ngày để bổ sung một phần vi sinh trôi ra ngoài và yếu dần đi.

    Tính theo công thức sau:

    A=( m x Q) / 1000

    Trong đó:

    A: Khối lượng vi sinh bổ sung theo ngày, cách ngày hoặc theo tuần tùy vào độ ổn định của hệ thống (kg/ngày)

    m: 0,5 ppm

    Q: Lưu lượng nước thải đầu vào (m3/ngày)



    HOẠT HÓA BÙN HOẠT TÍNH VÀ NUÔI CẤY VI SINH
    Trước đây men vi sinh chưa sản xuất rộng rãi và đặc biệt chi phí men vi sinh khá cao. Hệ thống xử lý nước thải chưa có nhiều và chúng cách xa nhau, nên khi xây dựng Hệ thống xử lý nước thải, Bùn hoạt tính thường thu từ bùn sông hoặc ao hồ không nhiễm bẩn dầu mỡ hay dầu khoáng đưa lên hoạt tính rồi xử lý nước thải, hiện nay thì biện pháp này ít sử dụng ;

    Chuẩn bị bùn hoạt tính

    Trước khi cho vào bể aerotank, bùn sông hoặc ao hồ phải được loại sơ bộ các tạp chất như: sỏi cát, cặn rác, lá cây…, bùn được trộn với nước, rồi sau thời gian lắng ngắn (10-15 phút) được đổ vào bể aerotank.

    Khi cho bùn vào bể phải đảm bảo bể aerotank đã bắt đầu có thể hoạt động. Hệ thống phân phối khí cung cấp cho vi sinh, hệ thống tuần hoàn bùn trong bể lắng cũng được hoạt động tốt;

    Khi cho bùn vào bể Aerotank, hoạt động hệ thống sục khí cung cấp oxy vào bể và không cần nước thải trong thời gian 3-6h tùy thuộc vào nguồn bùn và loại nước thải cần xử lý.



    [​IMG]



    Hoạt hóa bùn

    Sau khi chuẩn bị bùn xong, cho nước thải vào bể aerotank, ban đầu với lượng nhỏ từ 1/10 đến 1/8 lưu lượng thiết kế trong ngày, sau đó theo mức độ tích lũy bùn, tăng dần cho đến khi đạt lưu lượng thiết kế;

    Trong bùn hoạt tính hoạt động tốt, ngoài các bông tập trung các động vật vi sinh còn gặp một lượng không lớn thảo trùng (trùng lông), trùng xoắn, giun. Khi điều kiện làm việc ổn định bị phá vỡ, trong bùn phát triển các vi khuẩn dạng chỉ (sphacrotilus, cladothrix) thực vật nhánh (zooglea ramigeras, các nấm nước…).

    Các dạng thực vật này làm cho bùn nổi, bùn này khó lắng trong bể lắng đợt 2 và bị cuốn trôi theo nước ra với lượng đáng kể.

    Trong trường hợp bùn bị cuốn trôi ra ngoài, các căn bông bùn ly ti nhỏ khó lắng có thể dùng các chất trợ keo như Polimer hay PAC với liều lượng 0,01- 0,5 mg/ lít để giữ bùn.

    Tách bùn hoạt tính

    Việc tách bùn hoạt tính hoàn toàn có thể tiến hành liên tục và không cho hình thành lớp bùn nằm trong bể lắng.

    Việc tách bùn không đúng thời gian sẽ làm bẩn và làm giảm chất lượng nước đã xử lý, ngoài ra còn làm nổi bùn đã lắng.

    Nguyên nhân lôi cuốn bùn từ bể lắng 2 có thể do nồng độ bùn cao hơn giới hạn đối với tải trọng đã cho.

    Đôi khi còn có trường hợp khó bảo đảm tách bùn từ bể lắng đứng.

    Vì vậy trong các bể lắng này cần cào bùn từ đáy phễu một cách hệ thống (hoặc vài lần trong ngày), khó khăn này cũng có thể giải quyết bằng cách tăng thể tích bùn tuần hoàn.

    Lưu ý:

    Trong thời gian đầu nuôi cấy vi sinh, nên thường xuyên kiểm tra BOD, N, P để cân đối bổ sung chất dinh dưỡng.

    ( đón xem bài viết tính toán hàm lượng chất dinh dưỡng cần bổ sung)

    Hàm lượng oxy cung cấp cho bể sinh học hiếu khí luôn duy trì 2-4mg/l (đo tại vị trí sau quá trình lắng).

    Trong bể hiếu khí pH thích hợp từ 6,5 – 8,5. pH thấp Quá trình nitrat hoá, hàm lượng HCO3- thấp, cần điều chỉnh pH lên cao



    >>>Xem Thêm: hệ thống xử lý nước thải tòa nhà phổ biến



    Hãy liên lạc với công ty chúng tôi để được sử những dụng dịch vụ xử lý nước thải tốt nhất. Đảm bảo sẽ làm hài lòng tất cả các bạn.



    CN CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MÔI TRƯỜNG ETM

    Địa chỉ: 688/115 Quang Trung, Phường 11, Q. Gò Vấp, TP. HCM

    Điện thoại: 0911 782 236

    Email: sales@moitruongetm.vn

    Web: cokhimoitruong.com.vn & moitruongetm.vn
     
    #1

Chia sẻ trang này